Các loại vitamin cần thiết cho tôm thường được chia thành nhiều nhóm vitamin. Trong tự nhiên, những chất vitamin thường đa dạng và có công dụng khác nhau. Người ta bắt đầu quan tâm đến việc bổ sung dinh dưỡng cho thủy sản khi nghề thâm canh thủy sản phát triển. Bà con đã dần ý thức được việc cung cấp đủ nguồn dinh dưỡng sẽ giúp cho tôm nhanh lớn và khỏe mạnh hơn. Sức khỏe của tôm được đảm bảo thì sản lượng cũng sẽ được bảo đảm. Từ đó, nghề thâm canh thủy sản cũng được phát triển lên một tầm cao mới.
Tôm to lớn khi sử dụng vitamin
Tổng hợp các vitamin cần thiết cho tôm mà bà con cần biết
Vitamin B1 (Thiamin)
Vitamin B1 có tên hóa học là thiamine hoặc thiamine hydrochloride. Nó hoạt động như một co-enzyme trong quá trình chuyển hóa carbohydrate. Nhu cầu thiamine phụ thuộc vào hàm lượng năng lượng của thực phẩm. Nhu cầu bổ sung dinh dưỡng cho tôm biển là 60 mg / kg thức ăn.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi ăn phải thức ăn thiếu vitamin B1, các dấu hiệu rõ nhất là giảm nhanh tốc độ tăng trưởng, chán ăn, teo cơ, chuột rút, mất cân đối và không ổn định, phù nề, kém phát triển, suy giảm khả năng vận động khi bị kích thích đột ngột, tê liệt hoặc bơi lội bất thường.
Vitamin C
Vitamin C còn được gọi là axit ascorbic. Sản phẩm oxy hóa của nó (axit khử nước) hoạt động như chất chống oxy hóa sinh học thông qua vai trò vận chuyển hydro trong tế bào động vật.
Vitamin C đã được nghiên cứu trong cuộc nghiên cứu thức ăn nuôi trồng thủy sản từ hơn 25 năm và được coi là cần thiết cho tôm cá (Merchie, 1997). Vitamin C đã được xác định là rất quan trọng đối với động vật thủy sản. Bởi vì, trong khi hầu hết các loài động vật khác có thể tổng hợp vitamin C từ axit glucuronic. Thì cá cùng với động vật giáp xác thiếu enzym gulonolactone oxidase cần thiết cho bước cuối cùng của quá trình tổng hợp (Dabrowki, 1990) . Vì vậy, vitamin C được hấp thụ bởi động vật thủy sản chủ yếu là từ thức ăn.
Thiếu vitamin C trong thức ăn là nguyên nhân gây ra các triệu chứng bệnh lý như vẹo cột sống ở cá và chết đen ở tôm. Trong giai đoạn ấu trùng, tôm cá đòi hỏi nhiều vitamin C hơn giai đoạn trưởng thành. Đến giai đoạn trưởng thành, vitamin không chỉ làm tăng tốc độ tăng trưởng mà còn giúp tăng sức đề kháng của ấu trùng (Dabrowski et al. Tv, 1988).
Theo Viện Nghiên cứu Thủy sản Quốc gia Hoa Kỳ (1993), mức vitamin C cần thiết cho tôm được khuyến nghị bởi D'Abramo (1995) là 100 mg/kg thức ăn.
Ở tôm càng xanh, ấu trùng tôm khi được bổ sung 1500 mg/ kg khẩu phần đã có khả năng chống lại vi rút Vibrio harveyi. Bổ sung dinh dưỡng cho tôm sẽ giúp cho tôm bố mẹ tăng cao tỉ lệ nở của trứng, tăng sức chịu đựng của ấu trùng cùng cá bột.
Vitamin C và E được coi là quan trọng đối với tôm thẻ chân trắng (He và Lawrence, 1993). Khi tôm còn nhỏ, cần cung cấp vitamin C, là 10 gam/kg thức ăn. Tôm càng lớn nhu cầu vitamin của tôm càng ít. Người ta nhận thấy rằng việc cung cấp vitamin C dưới dạng ascorbyl2polyphosphat với liều lượng 30 mg/kg thức ăn sẽ giúp tôm nâng cao sức đề kháng, ít mắc các bệnh do vi rút hoặc vi khuẩn Vibrio gây ra. Từ đó, tỷ lệ sống sót trong quá trình thâm canh cũng tăng lên.
Trong nuôi trồng thủy sản, khi thời tiết thay đổi hoặc gần khu vực chăn nuôi bùng dịch bệnh thì cũng nên bổ sung vitamin C thường xuyên. Liều lượng tùy theo loại vitamin C, khoảng 500 đến 1.000 mg/kg thức ăn. Thời gian định kỳ bổ sung khoảng 3 - 5 ngày /tháng.
Khi hàm lượng vitamin C trên thị trường là 20% thì liều lượng cho tôm cá ăn thường là khoảng 3-6g/kg thức ăn và 0,5-1kg / 1.000m3 nước đổ vào ao nuôi.
Thủy sản khỏe mạnh khi được bổ sung vitamin C
Vitamin B5 (Pantothenic Acid)
Axit pantothenic tham gia vào quá trình hình thành acetyl coenzyme A. Đây được cho là bước trung gian trong quá trình chuyển hóa carbohydrate, lipid và protein. Mức độ khuyến cáo của axit pantothenic trong tôm là 70 - 75 mg/kg thức ăn.
Các triệu chứng thường gặp lúc thực phẩm thiếu hụt vitamin A trong tôm là giảm tỷ lệ sống và tăng trưởng.
Axit pantothenic được thêm vào thức ăn ở dạng: d-calcium pantothenate (hoạt tính 92%) hay: dl-calcium pantothenate (46% hoạt tính).
Vitamin B3 (vitamin PP)
Vitamin B3 là vitamin cần thiết cho tôm. Chất dinh dưỡng là một thành phần của coenzyme tham gia vào các phản ứng oxy hóa và khử trong quá trình vận chuyển hydro. Từ đó, chuyển hóa carbohydrate, lipid và axit amin.
Nhu cầu vitamin PP khuyến nghị cho tôm là 40 mg/kg thức ăn.
Vitamin B6 (Pyridoxine)
Nguyên liệu vitamin B6 còn được gọi là pyridoxine. Đây là một trong những vitamin thuộc họ vitamin B phức hợp (vitamin B complex). Tất cả các vitamin B, bao gồm cả vitamin B6, đóng vai trò thiết yếu trong một loạt các chức năng thể chất và tinh thần.
Chức năng gan, trao đổi chất, tăng cường năng lượng và tốt cho da, tóc và móng. Vitamin B6 bao gồm một số dẫn xuất bao gồm pyridoxal, pyridoxal-5-phosphate và pyridoxamine. Những hợp chất này liên quan đến nhiều chức năng sinh học của hệ thần kinh, tuần hoàn và cơ thể. Đó là lý do tại sao tôm nuôi cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, lo lắng và trầm cảm khi thiếu vitamin B6.
>> Tham khảo sản phẩm: Vitamin B6 thùng 25kg - Phụ gia thức ăn chăn nuôi cho tôm cá, gia súc, gia cầm
Vitamin đa dạng thể loại
Đăng ký tư vấn bổ sung vitamin cần thiết cho tôm
Trên đây là một số vitamin cần thiết cho tôm được chúng tôi tổng hợp cho bà con. Mỗi chất dinh dưỡng khách nhau đều có những điểm đặc trưng riêng biệt. Nếu muốn tìm hiểu thật chi tiết về đăc trưng và cách sử dụng của chất dinh dưỡng. Bà con hãy tìm đến Công ty Thiên Thảo Hân để được chúng tôi tư vấn tỉ mỉ hơn. Số hotline 0963.548.881 để nhân viên CSKH của chúng tôi để hỗ trợ quý khách.
- Các loại thảo dược tăng cường chức năng gan cho tôm (20.05.2022)
- Các loại khoáng đa lượng trong nuôi tôm không thể thiếu (17.05.2022)
- Hướng dẫn cách dùng mật rỉ đường trong nuôi tôm (16.05.2022)
- Các loại thảo dược trị bệnh gan cho tôm tốt nhất (13.05.2022)
- Hướng dẫn cách sử dụng BKC trong ao tôm thủy sản (12.05.2022)
- Cách xử lý chất lơ lửng trong ao tôm tốt nhất (12.05.2022)
- Nguyên nhân và cách điều trị bệnh phân trắng trên tôm (12.05.2022)
- Các công dụng của xút vảy naoh trong đời sống (06.05.2022)